Bật phụ đề để xem trước bản tiếng Anh nhé
Scene 4 (0:00 – 1:45): Rachel enters in a wet wedding dress and starts to search the room.
Chandler: And I just want a million dollars!
Monica: Rachel?!
Rachel: Oh God Monica hi! Thank God! I just went to your building and you weren’t there and then this guy with a big hammer (búa) said you might be here and you are, you are!
– Thank God chứ không phải là Thanks God, đây là một lỗi rất phổ biến.
– Đôi khi chúng ta dùng this guy chứ không phải a guy or the guy. Ta dùng this + N thì N đó ở một địa điểm this nào đấy. Trong trường hợp này Rachel kể mình vừa đến tòa nhà của Monica (this) và người đàn ông cầm cái búa lớn đang ở this building –> dùng this guy.
– might + V: diễn tả sự có khả năng nhưng không chắc chắc bằng can.
Waitress: Can I get you some coffee? (còn nhớ câu này ở cảnh trước không? hóa ra câu nói này được dùng rất nhiều đấy.)
Monica: De-caff. Okay, everybody, this is Rachel, another Lincoln High survivor. This is everybody, this is Chandler, and Phoebe, and Joey, and- you remember my brother Ross?
– De-caff: de là tiền tố phủ định, caff là viết tắt của caffeine. Ở đây Monica thấy Rachel có vẻ hoảng hốt nên đã gọi ly cà phê không có caffeine cho Rachel.
– Lincoln High là trường trung học của Rachel, Monica và Ross, survivor (người sống sót). Có thể ngôi trường này khá khắc nghiệt để có thể tốt nghiệp, hoặc Monica chỉ đang nói kiểu suồng sã vì đó là ngôi trường mọi người trong nhóm đều biết.
– This is …. Đây là cách giới thiệu mọi người với nhau. Chúng ta không nói He is/She is mà nói This is. Hãy ghi nhớ điều này nhé
Rachel: Hi, sure!
Ross: Hi.
Monica: So you wanna tell us now, or are we waiting for four wet (ướt) bridesmaids (phù dâu)?
Monica đùa Rachel vì thấy cô đang mặc áo cưới trong bộ dạng ướt nhẹp. Thông thường, đám cưới phương tây sẽ có 2,4, có khi là 6 phù dâu đi chung với cô dâu.
Rachel: Oh God… well, it started about a half hour before the wedding. I was in the room where we were keeping all the presents, and I was looking at this gravy boat. This really gorgeous (đẹp) Lamauge gravy boat. When all of a sudden– Sweet ‘n’ Lo?- I realized that I was more turned on by this gravy boat than by Barry! And then I got really freaked out , and that’s when it hit me: how much Barry looks like Mr. Potato Head. Y’know, I mean, I always knew looked familiar, but… Anyway, I just had to get out of there, and I started wondering ‘Why am I doing this, and who am I doing this for?’. So anyway I just didn’t know where to go, and I know that you and I have kinda drifted apart, but you’re the only person I knew who lived here in the city.


– all of a sudden: còn nhớ nghĩa của câu này không nào?
– to be turned on = to be sexually excited by sth. Rachel phát hiện ra mình còn thích cái cốc đựng xốt hơn cả vị hôn phu của cô.
– freak out = extreme fear, surprise, anger or excitement, hoảng hốt. Rachel đã rất hoảng hốt khi thấy mình không yêu chồng bằng món đồ vật.
– it hit me = it become apparent/obvious ~ realize, nhận ra. Rachel nhận ra Barry (chồng sắp cưới) nhìn giống như Mr. Potato Head.
– get out of …: thoát khỏi đâu đó
– drift apart (from each other): ngày trước từng thân nhưng giờ không còn thân nữa, giống với hoàn cảnh của Rachel và Monica, vì dù rất thân nhau khi còn đi học, Rachel lại chẳng mời Monica đến đám cưới của mình.
Monica: Who wasn’t invited to the wedding.
– Câu bị động ở quá khứ:
Rachel: Ooh, I was kinda hoping that wouldn’t be an issue…
– kinda/kind of: một từ filler nhưng rất hay được thêm vào để câu văn tự nhiên hơn.
– wouldn’t be an issue: không thành vấn đề. Rachel mặc dù không thân với Monica nữa nghĩ Monica sẽ bỏ qua chuyện Rachel không mời cưới mình.
Các bạn tắt phụ đề ở video và xem lại một lần nữa cảnh này nhé. Sau đó hãy cũng ôn lại cũng cụm từ mình đã học nào:
- De-caff
- bridesmaid
- to be turned on
- freak out
- it hit me
- get out of
- drift apart
- wouldn’t be an issue
Scene 5 (1:45-3:24): Monica’s Apartment, everyone is there and watching a Spanish Soap on TV and are trying to figure out what is going on.
Monica: Now I’m guessing that he bought her the big pipe organ, and she’s really not happy about it.

Rachel: Daddy, I just… I can’t marry him! I’m sorry. I just don’t love him. Well, it matters to me!
– Daddy: cách gọi bố của những đứa trẻ, đôi lúc của những cô con gái lớn
Chandler: Ooh, she should not be wearing those pants.
Joey: I say push her down the stairs.
Phoebe, Ross, Chandler, and Joey: Push her down the stairs! Push her down the stairs! Push her down the stairs!
– push down: đẩy xuống >< push up
– stairs: cầu thang
Rachel: C’mon Daddy, listen to me! It’s like, it’s like, all of my life, everyone has always told me, ‘You’re a shoe! You’re a shoe, you’re a shoe, you’re a shoe!’. And today I just stopped and I said, ‘What if I don’t wanna be a shoe? What if I wanna be a- a purse, y’know? Or a- or a hat! No, I’m not saying I want you to buy me a hat, I’m saying I am a ha- It’s a metaphor (phép ẩn dụ), Daddy!
Ý Rachel khi nói về shoe (giầy), purse (ví), hat (mũ) là trước giờ cô luôn sống theo sự sắp đặt của người khác và giờ cô muốn tự quyết định cuộc đời mình. Nhưng bố Rachel không hiểu và tưởng Rachel muốn bố mua mũ cho mình.
Ross: You can see where he’d have trouble.(cậu thấy là bố cậu đang rối rồi đó, ý chỉ cách nói của Rachel làm bố cô ấy không hiểu)
Rachel: Look Daddy, it’s my life. Well maybe I’ll just stay here with Monica.
Racher luôn gọi bố là Daddy, cô là kiểu ‘con gái rượu của bố’, từ trước đến giờ cô hoàn toàn để bố lo lắng và chu cấp tài chính, nhưng giờ cô muốn tự lập và dọn đến sống với Monica.
Monica: Well, I guess we’ve established(tôi đoán ta đã biết) who’s staying here with Monica… Chỗ gây cười là Rachel tuyên bố sẽ sống với Monica mà không hề hỏi Monica trước.
Rachel: Well, maybe that’s my decision(n, quyết định, v: decide). Well, maybe I don’t need your money. Wait!! Wait, I said maybe!!
Ôn lại các cụm từ:
- it matters to me
- metaphor
- You can see where he’d have trouble
- I guess we’ve established
Scence 6 (3:25-4:15) : Rachel is breating into a paper bag.
Monica: Just breathe, breathe.. that’s it. Just try to think of nice calm things(điều êm đềm, tốt đẹp)…
Phoebe: (sings) Raindrops (giọt mưa) on roses (hoa hồng) and rabbits (thỏ) and kittens(mèo con), bluebells(một loại hoa màu xanh có hình như quả chuông) and sleighbells(xe trượt tuyết) and- something with mittens(một loại găng tay mùa đông)… La la la la…something with string(dây). These are a few…
Rachel: I’m all better now. (dùng từ all ý chỉ mình thực sự, hoàn toàn khá hơn rồi)
Phoebe: I helped!
Phoebe muốn giúp Rachel bình tĩnh nên đã hát một bài hát mà cô tự nghĩ ra nhưng nó quá dị nên Rachel đã dừng Phoebe lại bằng cách tỏ ra mình khá hơn nhờ bài hát.
Monica: Okay, look, this is probably for the best(có khi thế lại tốt), y’know? Independence(n, sự độc lập). Taking control of your life.(tự kiểm soát đời mình.)
Joey: And hey, you need anything, you can always come to Joey. Me and Chandler live across the hall(nhà đối diện). And he’s away a lot(câu ấy vắng nhà suốt).
– hall: hành lang, lối đi của tòa nhà.
– be away: ở bên ngoài
Monica: Joey, stop hitting on her! It’s her wedding day!
– hit on sb: tán tỉnh ai đó
– stop doing sth: dừng làm việc gì
Joey: What, like there’s a rule or something? Joey là một tay sát gái. Vậy nên dù Rachel hủy hôn và bỏ chú rể ở lễ đường, Joey đã nhanh chóng tán tỉnh cô nàng và cho rằng chẳng có luật nào cấm điều ấy.
Ôn lại các cụm từ:
- nice calm things
- this is probably for the best
- Taking control of your life
- hit on sb
Bài giải thích của chị rất hay và chi tiết ạ. Em chỉ muốn góp ý thêm là đoạn Rachel thở vào túi giấy, Monica đã nói là :” Hãy chỉ nghĩ đến những điều tốt đẹp, êm đềm”. Điều này làm Phoebe nhớ đến một lời thoại trong phim The Sound Of Music và đã hát bài hát My Favourite Things để an ủi. Điều thú vị là bài hát này chính là sample của 7 rings của Ariana Grande ạ.
Dù sao em cũng thật sự cảm ơn chị vì bài phân tích này ạ.
Bài giải thích của chị rất hay và chi tiết ạ. Em chỉ muốn góp ý thêm là đoạn Rachel thở vào túi giấy, Monica đã nói là :” Hãy chỉ nghĩ đến những điều tốt đẹp, êm đềm”. Điều này làm Phoebe nhớ đến một lời thoại trong phim The Sound Of Music và đã hát bài hát My Favourite Things để an ủi. Điều thú vị là bài hát này chính là sample của 7 rings của Ariana Grande ạ.
Dù sao em cũng thật sự cảm ơn chị vì bài phân tích này ạ.
Cảm ơn em đã bổ sung thêm nha. 🙂 Chị xin phép edit thêm vào bài nhé.
Em cảm ơn chị, chị giải thích chi tiết và dễ hiểu lắm ạ
ủa chị ơi, sao e ko xem được video vậy ạ ?
Đăng lại trên Site Title và bình luận:
friends 1.1.4_5_6